Oh santa noche ('O Holy Night' trong tiếng Tây Ban Nha)

Đây là lời bài hát tiếng Tây Ban Nha cho bài thánh ca Giáng sinh nổi tiếng “O Holy Night.”

Bài thánh ca ban đầu được viết vào năm 1843 bằng tiếng Pháp với tên Minuit, chrétiens (“Nửa đêm, Cơ đốc nhân”) bởi Placide Cappeau, và có nhiều phiên bản bằng cả tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh.

Oh noche santa de estrellas refulgentes,
esta es la noche en que el salvador nació.
Tanto esperó el mundo en su pecado,
hasta que Dios derramó su inmenso love.

Un canto de esperanza, al mundo regocija,
por el que ilumina una nueva mañana
ponte de rodillas, escucha tôn kính.
¡Oh noche divina! Cristo nació.
¡Oh noche divina! nació Chúa Giêsu.

Guía la luz de fe, serenamente,
de corazón ante su trono adorar.
Oro, incienso y mirra antaño le trajeron,
la vida hoy le entregamos sin dudar.

Al rey de reyes cantamos esta noche
y su amor eterno proclame nuestra voz,
todos ante él, delante su presencia
postrados ante el rey, một nuestro Rey.
Al Rey de los siglos, adoración.

Nos enseñó amarnos uno al otro;
su voz fue amor, su evangelio es paz.
Nos hizo libres del yugo y las cadenas
de opresión, que en su nombre detruyó.

De gratitud y gozo, dulces himnos canta
el corazón humilde que a toda voz proclama:
¡Cristo el salvador! ¡Cristo el Señor!
Por siempre y para siempre, todo el honor
la gloria y el poder, sean para él.

Ôi đêm thánh của những vì sao rực rỡ,
đây là đêm mà vị cứu tinh được sinh ra.
Thế giới trong tội lỗi của nó đã chờ đợi quá lâu
cho đến khi Thiên Chúa tuôn đổ tình yêu bao la.

Một bài hát của hy vọng, thế giới vui mừng
cho người làm rạng rỡ buổi sáng mới.
Quỳ xuống, cung kính lắng nghe.
Hỡi bóng đêm thiêng liêng! Chúa Kitô đã được sinh ra.
Ôi đêm thiêng liêng, Chúa Giêsu đã ra đời.

Ánh sáng niềm tin thanh thản dẫn đường
trái tim của chúng tôi trước ngai vàng của mình để tôn thờ anh ấy.
Vàng, trầm hương và mộc dược họ đã từng mang đến cho anh ta.
Cuộc sống của chúng ta hôm nay chúng ta không ngần ngại giao cho anh ta.

Chúng tôi hát cho vua của các vị vua đêm nay,
và tiếng nói của chúng tôi tuyên bố tình yêu vĩnh cửu của mình.
Tất cả trước mặt anh ta, trước sự hiện diện của anh ta,
phủ phục trước nhà vua, vua của chúng tôi,
tôn thờ vị vua của các thời đại.

Ngài dạy chúng ta yêu thương nhau;
giọng nói của anh ấy là tình yêu, phúc âm của anh ấy là hòa bình.
Ngài giải thoát chúng ta khỏi ách và xiềng xích
của sự áp bức, mà anh ta đã phá hủy nhân danh mình.

Vì lòng biết ơn và niềm vui, trái tim khiêm tốn
hát những bài thánh ca ngọt ngào, với giọng đầy đủ tuyên bố:
Chúa cứu thế! Chúa Kitô!
Mãi mãi và mãi mãi, tất cả các danh dự,
quyền lực, và vinh quang là dành cho anh ta.

Oh : Thán từ này được sử dụng gần giống như tiếng Anh “oh” hoặc thơ “o.”

Ông già Noel : Ông già Noel là dạng giống cái số ít của santo , có hơn một chục nghĩa. Đó là từ dành cho “thánh”, và như một tính từ, nó thường có nghĩa là đạo đức hoặc thánh thiện.

Tanto : Tanto là một tính từ phổ biến được sử dụng để so sánh, thường có nghĩa là “so” hoặc “so much.” Trong tiếng Tây Ban Nha tiêu chuẩn, tanto được rút ngắn thành tan để hoạt động như một trạng từ, nhưng ở đây phiên bản dài hơn được giữ lại vì lý do thi vị.

Nació : Đây là dạng quá khứ của nacer , “được sinh ra.” Một trật tự từ đảo ngược (” cuando nació nuestro rey ” thay vì ” cuando nuestro rey nació “) được sử dụng ở đây cho mục đích thơ ca.

El que : El que thường được dịch là “anh ấy” hoặc “cái đó.” Lưu ý rằng không có dấu trọng âm trên el .

Ponte : Ponte kết hợp pon (một dạng bắt buộc của poner ) với đại từ phản thân te . Ponerse de rodillas thường có nghĩa là “quỳ xuống.”

Sin dudar : Sin thường có nghĩa là “không có”, trong khi dudar là một động từ phổ biến có nghĩa là “đặt câu hỏi” hoặc “nghi ngờ”. Vì vậy, cụm từ tội lỗi có thể được sử dụng để có nghĩa là “không do dự.”

Hizo : Hizo là dạng quá khứ của hacer , rất bất thường. Động từ gần như luôn luôn có nghĩa là “làm” hoặc “làm”.

Dulce : Giống như từ “ngọt ngào” trong tiếng Anh, dulce có thể được dùng để chỉ hương vị của một thứ gì đó hoặc phẩm chất cá nhân.

Siempre: Siempre là một trạng từ phổ biến có nghĩa là “luôn luôn.” Không có sự khác biệt đáng kể về ý nghĩa giữa por siemprepara siempre ; cả hai đều có thể được dịch là “luôn luôn.” Sự lặp lại ở đây là để nhấn mạnh chất thơ, giống như chúng ta có thể nói “mãi mãi” trong tiếng Anh.

Sean : Sean là dạng giả định của ser , một động từ thường có nghĩa là “to be.”

Đọc Thêm:  Tiểu sử của Thomas Hart Benton, Họa sĩ của Cuộc sống Mỹ

Viết một bình luận