Có mười nguyên âm trong tiếng Nga. Chúng được chia thành hai nhóm: nguyên âm cứng và nguyên âm mềm. Các nguyên âm cứng là А, О, У, Ы, và Э; chúng chỉ ra rằng phụ âm đứng trước chúng là âm khó. Các nguyên âm mềm là Я, Ё, Ю, И và Е, và chúng làm cho phụ âm trước đó trở nên mềm. Để tạo ra một nguyên âm mềm khi bạn phát âm nó, chỉ cần thêm “y” vào một nguyên âm cứng, ví dụ: A + Y = YA (Я).
Hãy nhớ rằng một số nguyên âm tiếng Nga trông rất giống với nguyên âm tiếng Anh, nhưng cách phát âm của chúng rất khác nhau.
Có sáu nguyên âm trong tiếng Nga, có nghĩa là một số âm được thể hiện bằng nhiều hơn một nguyên âm.
Âm thanh | Thư | âm thanh tiếng anh |
MỘT | MỘT | á á |
MỘT | tôi | vâng |
Ô | Ô | Ồ |
Ô | Ё | Yoh |
У | Ю | vâng |
У | У | ồ |
Э | Э | Hở |
Э | Е | vâng |
И | И | ê |
Ы | Ы | yy |
Ah hoặc aah như trong f a r và l a mb.
Khi bị căng thẳng, A nghe mạnh và rõ ràng: Aah. Tuy nhiên, khi không được nhấn, A có thể nghe giống như eh hoặc uh hơn, tùy thuộc vào các biến thể của khu vực.
Ví dụ:
Катя (KAHtya): Katya. Chữ A được nhấn trọng âm nên nghe mạnh và rõ ràng : ah .
Машина (muhSHEEna): xe hơi. Chữ A không được nhấn nên nghe giống uh hơn.
О như trong buổi sáng.
Cũng giống như A, chữ О trong tiếng Nga thay đổi thành uh hoặc thậm chí ah khi không nhấn. Khi nhấn mạnh, О được phát âm là oh hoặc thậm chí là một âm dài hơn tương tự như o trong buổi sáng.
Ví dụ:
К о нь (KOHn’): con ngựa. Âm О dài và rõ ràng: oh
К о лес о (kaleSOH): bánh xe. Chữ О đầu tiên không có trọng âm và được phát âm là ah hoặc uh thoải mái. Tuy nhiên, chữ О thứ hai đang bị căng thẳng và được nhấn mạnh bằng âm dài hơn oo-oh
Ooh như trong b oo.
У luôn phát âm giống nhau, dù nhấn mạnh hay không nhấn trọng âm. Trong khi một số người phát âm âm thanh này và kéo môi của họ thành hình dạng tương tự như thổi nến, những người khác lại phát âm nó theo cách thoải mái hơn.
Курица (KOOritsa): gà. Chữ У được nhấn mạnh và phát âm bằng cách tạo hình đôi môi của bạn như thể bạn đang thổi tắt một ngọn nến.
Кусочек (kooSOHchek): phần nhỏ, miếng cắn nhỏ. Chữ cái У không nhấn và ít rõ nét hơn, với đôi môi được tạo hình theo cách thổi ra tương tự nhưng lỏng lẻo hơn.
Uh-ee – không có âm thanh tương đương.
Ы là một nguyên âm phức tạp vì không có âm tương tự trong tiếng Anh. Để tạo ra âm thanh này, hãy kéo miệng của bạn thành một nụ cười trong khi nói ooh. Ы nghe giống như sự giao thoa giữa ee và ooh . Nghe có vẻ hụt khi không nhấn.
Ví dụ:
Кр ы са (KRYYsa): con chuột. Chữ cái Ы được nhấn trọng âm và được phát âm là một âm dài.
Крысёнок (krySYOkak): chuột con. Chữ cái Ы không được nhấn ở đây và do đó, ngắn hơn và ít được định nghĩa hơn, với một số trọng âm rút ngắn hoàn toàn nó thành hầu như không có âm thanh để từ này được phát âm là krrSYOnak.
ae như trong ae robics.
Dài ngắn tùy trọng âm, Э cũng giống tiếng anh ae nhé.
Ví dụ:
Эхо (EHha): tiếng vang. Э căng và cứng : ae .
vâng như trong y a rd.
Không có sự khác biệt giữa cách Я phát âm khi nhấn mạnh và không nhấn mạnh.
Ví dụ:
Яма (YAma): lỗ. Я phát âm chính xác như âm tiếng Anh ya .
Yoh như trong Y ork.
Một chữ cái đơn giản khác để học, Ё phát âm giống nhau dù nhấn mạnh hay không nhấn mạnh.
Ví dụ:
Алёна (aLYONa): Alyona (tên).
Yu như trong bạn ou
Ю mạnh hơn khi bị căng thẳng so với khi không bị căng thẳng.
Ví dụ:
Ключ (KLYUCH): chìa khóa. Bức thư được nhấn mạnh và phát âm là yu .
Ключица (klyuCHItsa): xương quai xanh. Ю không được nhấn và phát âm ngắn hơn, miệng không di chuyển nhiều như khi chữ Ю được nhấn.
E như trong tôi ee t.
И nghe ngắn hơn khi không nhấn và dài hơn khi nhấn.
Ví dụ:
Мир (MEER): hòa bình, thế giới. Chữ И dài.
Игра (iGRA): trò chơi. Bức thư không được nhấn mạnh và được phát âm là i ngắn.
vâng như trong y e s.
Cũng giống như А và О, chữ cái Е khi được nhấn trọng âm sẽ khác với cách nó được phát âm trong âm tiết không nhấn. Dưới trọng âm, Е là ye , tuy nhiên, khi không trọng âm, nó được phát âm là i .
Ví dụ:
Мелочь (MYElach): chuyện nhỏ, chuyện không đáng kể. E dài và khỏe và nghe như yeh .
Зелёный (ziLYOniy): màu xanh lục. E ngắn và nghe giống i hơn.