Được biết đến trong tiếng Anh là ” Mack the Knife “, phiên bản gốc tiếng Đức của bài hát cổ điển là ” Mackie Messeer “. Nổi tiếng trong ” The Threepenny Opera ” và được hát bởi Hildegard Knef, giai điệu này là một bản hit từ lần đầu ra mắt năm 1928 cho đến cuối những năm 50 và nó vẫn là bản yêu thích của nhiều người yêu nhạc.
Mặc dù bạn có thể quen với việc Louis Armstrong hoặc Bobby Darin hát phiên bản tiếng Anh, nhưng lời bài hát gốc bằng tiếng Đức cũng kể câu chuyện tương tự về một người đàn ông bí ẩn, cầm dao và thật thú vị khi xem bản dịch. Bài hát nổi tiếng này là một bài thực hành tuyệt vời cho những sinh viên học tiếng Đức muốn kiểm tra vốn từ vựng và cách phát âm của mình.
Bài hát kinh điển này của Bertolt Brecht (với phần âm nhạc của Kurt Weill) là từ ” Die Dreigroschenoper” (“The Threepenny Opera”) , được trình diễn lần đầu tiên tại Berlin vào năm 1928. ” Mack the Knife ” cổ điển hiện nay chỉ là một trong nhiều giai điệu nổi tiếng từ vở kịch đó.
Bài hát đã được làm lại và thu âm nhiều lần trong nhiều năm, cả bằng tiếng Đức và tiếng Anh. Một số bản thu âm đã có những bản hit của riêng chúng trong những năm qua.
- Phiên bản tiếng Đức của Hildegard Knef chỉ sử dụng sáu trong số mười một câu trong bản gốc ” Die Moritat von Mackie Messer .”
- Marc Blitzstein đã viết bản chuyển thể tiếng Anh của ” The Threepenny Opera” vào năm 1954. Lotte Lenya xuất hiện trong tác phẩm ngoài sân khấu Broadway đó (và trong tác phẩm gốc ở Berlin).
- Louis Armstrong đã thực hiện phiên bản ” Mack the Knife ” nổi tiếng của mình vào năm 1955.
- Phiên bản của Bobby Darin đã thành công vang dội vào năm 1959.
Văn bản: Bertolt Brecht
Âm nhạc: Kurt Weill
Lời bài hát của Bertolt Brecht (1898-1956) là bản chuyển thể từ bản dịch tiếng Đức của Elisabeth Hauptmann từ ” The Beggar’s Opera ” của John Gay.
Lời bài hát tiếng Đức | Dịch trực tiếp bởi Hyde Flippo |
---|---|
Under der Haifisch, der hat Zähne Un die trägt er im Gesicht Und MacHeath, der hat ein Messer Doch das Messer sieht man nicht |
Và con cá mập, nó có răng Và anh ấy đeo chúng vào mặt Và MacHeath, anh ta có một con dao Nhưng con dao bạn không nhìn thấy |
An ‘nem schönen blauen Sonntag Liegt ein toter Mann am Strand Und ein Mensch geht um die Ecke, Den man Mackie Messer nennt |
Vào một ngày chủ nhật xanh đẹp trời Nói dối một người đàn ông đã chết trên Strand * Và một người đàn ông đi quanh góc phố Người mà họ gọi là Mack the Knife |
Und Schmul Meier bleibt verschwunden Und so mancher reiche Mann Und sein Geld hat Mackie Messer Dem man nichts beweisen kann |
Và Schmul Meier đã mất tích Và nhiều người đàn ông giàu có Và tiền của anh ấy có Mack the Knife, Trên người mà họ không thể ghim bất cứ điều gì. |
Jenny Towler Ward gefunden Mit ‘nem Messer in der Brust Und am Kai geht Mackie Messer, Der von allem nichts gewußt |
Jenny Towler được tìm thấy Với một con dao trong ngực cô Và trên cầu cảng bước đi Mack the Knife, Ai không biết gì về tất cả những điều này. |
Un die minderjährige Witwe Deren Namen jeder weiß Wachte auf und war geschändet Mackie chào đón cuộc chiến dein Preis? |
Và góa phụ tuổi vị thành niên, Tên ai ai cũng biết, Thức dậy và bị xâm phạm Mack, giá của bạn là bao nhiêu? |
Ngưng | Ngưng |
Und die einen sind im Dunkeln Un die anderen sind im Licht Doch man sieht nur die im Lichte Die im Dunklen sieht man nicht |
Và một số đang ở trong bóng tối Và những người khác trong ánh sáng Nhưng bạn chỉ nhìn thấy những người trong ánh sáng Những người trong bóng tối bạn không nhìn thấy |
Doch man sieht nur die im Lichte Die im Dunklen sieht man nicht |
Nhưng bạn chỉ nhìn thấy những người trong ánh sáng Những người trong bóng tối bạn không nhìn thấy |
Lời bài hát tiếng Đức chỉ được cung cấp cho mục đích giáo dục. Không có hành vi xâm phạm quyền tác giả là ngụ ý hoặc cố ý. Bản dịch theo nghĩa đen, văn xuôi của lời bài hát gốc tiếng Đức của Hyde Flippo và không phải từ bản tiếng Anh do Marc Blitzstein viết.
Mặc dù đã đạt được một số thành công quốc tế, Hildegard Knef được biết đến nhiều hơn ở Đức hơn là ở Hoa Kỳ, nơi cô bắt đầu sự nghiệp ca hát của mình trên sân khấu Broadway. Khi qua đời ở Berlin vào năm 2002, bà đã để lại di sản về sự gắn bó lâu dài với nghệ thuật—từ diễn viên điện ảnh đến tác giả, bằng cả tiếng Đức và tiếng Anh.
Knef bắt đầu tham gia các bộ phim của Đức ngay sau Thế chiến thứ hai, xuất hiện với vai chính đầu tiên của cô trong bộ phim năm 1946 “ Những kẻ giết người ở giữa chúng ta ” (” Die Mörder sind unter uns” ). Năm 1951, bà gây xôn xao với cảnh khỏa thân trong bộ phim Đức ” Die Sünderin” (“ Câu chuyện về kẻ tội đồ ”).
Từ năm 1954 đến năm 1956, bà đóng vai chính Ninotchka trong vở nhạc kịch Broadway “ Vớ lụa ”. Trong thời gian chạy đó, cô ấy đã hát các giai điệu của Cole Porter bằng giọng khói đặc trưng của mình trong tổng số 675 buổi biểu diễn.
Cô ấy miễn cưỡng sử dụng tên Hildegard Neff ở Mỹ, nhưng sự nghiệp ở Hollywood của cô ấy rất ngắn ngủi. Bộ phim nổi tiếng nhất của Knef trong thời kỳ đó là “ The Snows of Kilimanjaro ” với Gregory Peck và Ava Gardner. Cô trở lại Đức vào năm 1963 và bắt đầu sự nghiệp mới với tư cách là một ca sĩ và nhạc sĩ. Thỉnh thoảng cô tiếp tục xuất hiện trong các tác phẩm điện ảnh và truyền hình của Đức.
“Die Knef”—được gọi một cách trìu mến là bà—sinh ra ở Ulm, Đức vào năm 1925, mặc dù bà đã dành phần lớn cuộc đời mình ở Berlin. Sự nghiệp lâu dài của cô bao gồm hơn 50 bộ phim, nhiều album nhạc, Broadway và một số cuốn sách, bao gồm cuốn tự truyện ” The Gift Horse” (” Der geschenkte Gaul” , 1970). Sau đó, cô ấy đã viết về cuộc chiến chống lại bệnh ung thư vú thành công của mình trong Das Urteil (1975).
- ” Aber schön war es doch “ (Nhưng nó thật tuyệt)
- ” Eins und eins, das macht zwei “ (One and One, That Makes Two) – xuất hiện trong phim “ Das Grosse Liebesspiel ”
- ” Ich brauch’ Tapetenwechsel “ (Tôi cần thay đổi phong cảnh)
- ” Ich hab’ noch einen Koffer in Berlin “ (Tôi vẫn có một chiếc vali ở Berlin) – cũng được hát bởi Bully Buhlan và Marlene Dietrich
- ” In dieer Stadt “ (Ở phố cổ này)
- ” Mackie Messer “ (Con dao Mackie)
- ” Seeräuber-Jenny “ (Cướp biển Jenny) – cũng từ ” The Threepenny Opera “