Thang điểm là một loại điểm thi. Chúng thường được sử dụng bởi các công ty kiểm tra quản lý các kỳ thi có mức độ rủi ro cao, chẳng hạn như kỳ thi tuyển sinh, chứng chỉ và giấy phép. Điểm theo tỷ lệ cũng được sử dụng cho bài kiểm tra Cốt lõi chung K-12 và các bài kiểm tra khác để đánh giá kỹ năng của học sinh và đánh giá tiến độ học tập.
Bước đầu tiên để hiểu điểm theo tỷ lệ là tìm hiểu xem chúng khác với điểm thô như thế nào. Điểm thô thể hiện số câu hỏi thi mà bạn trả lời đúng. Ví dụ: nếu một bài kiểm tra có 100 câu hỏi và bạn trả lời đúng 80 câu, thì điểm thô của bạn là 80. Điểm phần trăm đúng của bạn, là một loại điểm thô, là 80% và điểm của bạn là B-.
Điểm theo tỷ lệ là điểm thô đã được điều chỉnh và chuyển đổi thành thang điểm tiêu chuẩn hóa. Nếu điểm thô của bạn là 80 (vì bạn trả lời đúng 80 trên 100 câu hỏi), thì điểm đó sẽ được điều chỉnh và chuyển thành điểm theo tỷ lệ. Điểm thô có thể được chuyển đổi tuyến tính hoặc phi tuyến tính.
ACT là một ví dụ về bài kiểm tra sử dụng phép biến đổi tuyến tính để chuyển đổi điểm thô thành điểm theo tỷ lệ. Biểu đồ hội thoại sau đây cho thấy điểm số thô từ mỗi phần của ACT được chuyển đổi thành điểm số theo tỷ lệ như thế nào.
Điểm thô tiếng Anh | Toán điểm thô | Đọc điểm thô | Khoa học điểm thô | Điểm số |
---|---|---|---|---|
75 | 60 | 40 | 40 | 36 |
72-74 | 58-59 | 39 | 39 | 35 |
71 | 57 | 38 | 38 | 34 |
70 | 55-56 | 37 | 37 | 33 |
68-69 | 54 | 35-36 | – | 32 |
67 | 52-53 | 34 | 36 | 31 |
66 | 50-51 | 33 | 35 | 30 |
65 | 48-49 | 32 | 34 | 29 |
63-64 | 45-47 | 31 | 33 | 28 |
62 | 43-44 | 30 | 32 | 27 |
60-61 | 40-42 | 29 | 30-31 | 26 |
58-59 | 38-39 | 28 | 28-29 | 25 |
56-57 | 36-37 | 27 | 26-27 | 24 |
53-55 | 34-35 | 25-26 | 24-25 | 23 |
51-52 | 32-33 | 24 | 22-23 | 22 |
48-50 | 30-31 | 22-23 | 21 | 21 |
45-47 | 29 | 21 | 19-20 | 20 |
43-44 | 27-28 | 19-20 | 17-18 | 19 |
41-42 | 24-26 | 18 | 16 | 18 |
39-40 | 21-23 | 17 | 14-15 | 17 |
36-38 | 17-20 | 15-16 | 13 | 16 |
32-35 |
13-16 |
14 | 12 | 15 |
29-31 | 11-12 | 12-13 | 11 | 14 |
27-28 | 8-10 | 11 | 10 | 13 |
25-26 | 7 | 9-10 | 9 | 12 |
23-24 | 5-6 | số 8 | số 8 | 11 |
20-22 | 4 | 6-7 | 7 | 10 |
18-19 | – | – | 5-6 | 9 |
15-17 | 3 | 5 | – | số 8 |
12-14 | – | 4 | 4 | 7 |
10-11 | 2 | 3 | 3 | 6 |
8-9 | – | – | 2 | 5 |
6-7 | 1 | 2 | – | 4 |
4-5 | – | – | 1 | 3 |
2-3 | – | 1 | – | 2 |
0-1 | 0 | 0 | 0 | 1 |
Quá trình chia tỷ lệ tạo ra một tỷ lệ cơ sở dùng làm tham chiếu cho một quy trình khác được gọi là cân bằng. Quá trình cân bằng là cần thiết để tính đến sự khác biệt giữa nhiều phiên bản của cùng một bài kiểm tra.
Mặc dù những người làm bài kiểm tra cố gắng giữ mức độ khó của bài kiểm tra giống nhau từ phiên bản này sang phiên bản tiếp theo, nhưng sự khác biệt là không thể tránh khỏi. Đánh giá bằng cho phép người làm bài kiểm tra điều chỉnh điểm số một cách thống kê sao cho hiệu suất trung bình trên phiên bản một của bài kiểm tra bằng với hiệu suất trung bình trên phiên bản hai của bài kiểm tra, phiên bản ba của bài kiểm tra, v.v.
Sau khi trải qua cả hai quá trình chia tỷ lệ và đánh đồng, các điểm theo tỷ lệ phải có thể hoán đổi cho nhau và dễ dàng so sánh bất kể phiên bản nào của bài kiểm tra được thực hiện.
Hãy xem xét một ví dụ để xem quy trình đánh giá bằng có thể ảnh hưởng như thế nào đến điểm số theo tỷ lệ trong các bài kiểm tra tiêu chuẩn hóa. Hãy tưởng tượng rằng bạn và một người bạn đang thi SAT. Cả hai bạn sẽ làm bài kiểm tra tại cùng một trung tâm kiểm tra, nhưng bạn sẽ làm bài kiểm tra vào tháng Giêng và bạn của bạn sẽ làm bài kiểm tra vào tháng Hai. Bạn có các ngày thi khác nhau và không có gì đảm bảo rằng cả hai bạn sẽ thi cùng một phiên bản SAT. Bạn có thể thấy một hình thức của bài kiểm tra, trong khi bạn của bạn nhìn thấy một hình thức khác. Mặc dù cả hai bài kiểm tra đều có nội dung tương tự nhau nhưng các câu hỏi không hoàn toàn giống nhau.
Sau khi thi SAT, bạn và bạn của mình gặp nhau và so sánh kết quả của bạn. Cả hai bạn đều đạt điểm thô là 50 trong phần toán, nhưng điểm theo thang của bạn là 710 và điểm theo thang của bạn của bạn là 700. Bạn của bạn thắc mắc chuyện gì đã xảy ra vì cả hai bạn đều trả lời đúng số câu hỏi như nhau. Nhưng lời giải thích khá đơn giản; mỗi bạn làm một phiên bản khác nhau của bài kiểm tra và phiên bản của bạn khó hơn phiên bản của anh ấy. Để có được số điểm tương tự trong kỳ thi SAT, anh ấy cần phải trả lời đúng nhiều câu hỏi hơn bạn.
Những người làm bài kiểm tra sử dụng quy trình đánh giá bằng sẽ sử dụng một công thức khác để tạo thang điểm duy nhất cho mỗi phiên bản của bài kiểm tra. Điều này có nghĩa là không có một biểu đồ chuyển đổi từ thô sang điểm số nào có thể được sử dụng cho mọi phiên bản của bài kiểm tra. Đó là lý do tại sao, trong ví dụ trước của chúng tôi, điểm thô 50 được chuyển đổi thành 710 vào một ngày và 700 vào một ngày khác. Hãy ghi nhớ điều này khi bạn làm bài kiểm tra thực hành và sử dụng biểu đồ chuyển đổi để chuyển điểm số thô của bạn thành điểm số theo tỷ lệ.
Điểm thô chắc chắn dễ tính toán hơn điểm tỷ lệ. Nhưng các công ty kiểm tra muốn đảm bảo rằng điểm kiểm tra có thể được so sánh một cách công bằng và chính xác ngay cả khi người kiểm tra thực hiện các phiên bản hoặc hình thức kiểm tra khác nhau vào các ngày khác nhau. Điểm theo tỷ lệ cho phép so sánh chính xác và đảm bảo rằng những người làm bài kiểm tra khó hơn không bị phạt và những người làm bài kiểm tra ít khó hơn không bị lợi thế bất công.