“Silent Night” là một trong những bài hát mừng Giáng sinh nổi tiếng nhất thế giới. Ban đầu nó được viết bằng tiếng Đức bởi Joseph Mohr, nhưng bây giờ nó được hát bằng nhiều thứ tiếng, bao gồm cả tiếng Tây Ban Nha. Dưới đây là lời bài hát tiếng Tây Ban Nha được sử dụng phổ biến nhất cho “Silent Night”, còn được gọi là “Noche de paz.”
Ghi chú về ngữ pháp và từ vựng của bài hát theo lời bài hát.
Noche de paz, noche de amor,
Todo duerme en derredor.
Entre sus astros que esparcen su luz
Bella annunciando al niñito Jesús.
Brilla la estrella de paz,
Brilla la estrella de paz.
Noche de paz, noche de amor,
Todo duerme en derredor.
Sólo velan en la oscuridad
Los Pastores que en el campo están
Y la estrella de Belén,
Y la estrella de Belén.
Noche de paz, noche de amor,
Todo duerme en derredor.
Sobre el santo niño Jesús
Una estrella esparce su luz,
Brilla sobre el Rey,
Brilla sobre el Rey.
Noche de paz, noche de amor,
Todo duerme en derredor;
Fieles velando allí en Belén
Los Pastores, la madre también,
Y la estrella de paz,
Y la estrella de paz.
Đêm an lành, đêm tình yêu.
Tất cả ngủ ở ngoại ô thị trấn.
Giữa những vì sao lan tỏa ánh sáng tuyệt đẹp của chúng
công bố hài nhi Giêsu,
ngôi sao của hòa bình tỏa sáng,
ngôi sao của hòa bình tỏa sáng.
Đêm an lành, đêm tình yêu.
Tất cả ngủ ở ngoại ô thị trấn.
Những người duy nhất canh giữ trong bóng tối
là những mục tử ngoài đồng.
và ngôi sao của Bethlehem,
và ngôi sao của Bethlehem.
Đêm an lành, đêm tình yêu.
Tất cả ngủ ở ngoại ô thị trấn.
Trên thánh hài nhi Giêsu
một ngôi sao lan tỏa ánh sáng của nó.
Nó tỏa sáng trên nhà vua,
nó tỏa sáng trên nhà vua.
Đêm an lành, đêm tình yêu.
Tất cả ngủ ở ngoại ô thị trấn.
Các tín hữu đang canh gác ở Bêlem,
những người chăn cừu, cả người mẹ nữa,
và ngôi sao của hòa bình,
và ngôi sao của hòa bình.
- De : Lưu ý cách cụm từ noche de paz , nghĩa đen là “đêm yên bình,” được sử dụng ở đây, trong khi bằng tiếng Anh, chúng ta có thể nói “đêm yên bình.” Trong tiếng Tây Ban Nha, việc sử dụng de trong các tình huống mà “of” sẽ trở nên rườm rà trong tiếng Anh là rất phổ biến.
- Todo duerme : Cụm từ này có thể được dịch là “tất cả ngủ” hoặc “mọi người đều ngủ.” Lưu ý rằng todo được coi là một danh từ tập thể ở đây vì nó có một động từ số ít, giống như từ số ít gente được coi là một từ số ít mặc dù nó có nghĩa số nhiều là “mọi người”.
- Derredor : Bạn sẽ không tìm thấy từ này được liệt kê ngoại trừ trong các từ điển lớn hơn. Trong bối cảnh này, nó đề cập đến vùng ngoại ô của một khu vực hoặc khu vực xung quanh một thứ khác.
- Esparcen : Động từ esparcir thường có nghĩa là “lan rộng” hoặc “phân tán.”
- Bella : Đây là hình thức nữ tính của bello , có nghĩa là “xinh đẹp”. Nó sửa đổi luz , ở dòng trước. Chúng tôi biết rằng bella đề cập đến luz vì cả hai từ đều giống cái.
- Annunciando : Đây là danh động từ hoặc phân từ hiện tại của người báo tin , có nghĩa là “thông báo.” Trong bản dịch tiếng Anh, chúng ta có thể thấy “announce” đóng vai trò là tính từ bổ nghĩa cho “light.” Nhưng trong tiếng Tây Ban Nha tiêu chuẩn, danh động từ đóng vai trò như trạng từ, vì vậy annunciando trỏ ngược lại động từ trước đó, esparcen . Có một ngoại lệ đối với thơ ca, không có gì lạ khi danh động từ đóng vai trò tính từ, như velando đã làm trong khổ thơ cuối cùng.
- Brilla : Brilla là dạng liên hợp của động từ brillar , có nghĩa là “tỏa sáng”. Chủ ngữ của động từ đó ở đây là estrella (ngôi sao). Ở đây, chủ ngữ đứng sau động từ vì lý do chủ yếu là thơ ca, nhưng tiếng Tây Ban Nha không có gì lạ khi sử dụng trật tự động từ-chủ ngữ như thế này.
- Velan : Động từ velar không đặc biệt phổ biến. Ý nghĩa của nó bao gồm thức và chăm sóc ai đó hoặc cái gì đó.
- Oscuridad : Oscuridad có thể đề cập đến chất lượng của sự tối tăm, nhưng nó thường chỉ đơn giản là bóng tối.
- Mục sư : Mục sư trong bối cảnh này không phải là mục sư, mà là người chăn cừu (mặc dù từ này cũng có thể ám chỉ mục sư). Trong cả tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, từ này ban đầu có nghĩa là “người chăn chiên”, nhưng nghĩa của nó đã được mở rộng để bao gồm những người được bổ nhiệm để trông chừng một “bầy” tín đồ. Mục sư có nguồn gốc từ Ấn-Âu cổ đại có nghĩa là “bảo vệ” hoặc “cho ăn”. Các từ tiếng Anh liên quan bao gồm “đồng cỏ”, “pester” và thậm chí là “thức ăn” và “người nuôi dưỡng”.
- Santo : Santo thường được sử dụng như một tiêu đề trước tên của một người có nghĩa là “thánh”. Qua quá trình apocopation (rút gọn) trở thành san trước tên giống đực. Trong ngữ cảnh này, vì hài nhi Giêsu không được coi là một vị thánh, santo được dịch là “thánh thiện” hoặc “đức hạnh” thì tốt hơn.
- Fieles : Fiel là một tính từ có nghĩa là “trung thành.” Ở đây, fieles có chức năng như một danh từ số nhiều. Tuy nhiên, trong bài phát biểu phi thơ ca, cụm từ los fieles sẽ được sử dụng.
- Belén : Đây là từ tiếng Tây Ban Nha cho Bethlehem.