On là đại từ chủ ngữ khách quan trong tiếng Pháp, và thông thường không nên đứng trước l’, not the
đối tượng trực tiếp href=”https://www.thoughtco.com/direct-object-pronouns-1368838″ data-component=”link” data-source=”inlineLink” data-type=”internalLink” data-ordinal=”1 “>
bài viết xác định href=”https://www.thoughtco.com/introduction-to-french-articles-1368810″ data-component=”link” data-source=”inlineLink” data-type=”internalLink” data-ordinal= “1”>
Trong tiếng Pháp cổ, on là chủ ngữ của danh từ homme , vì vậy l’on lúc này có nghĩa là les hommes . Khi trường hợp chủ ngữ biến mất trong tiếng Pháp, on bị mắc kẹt xung quanh như một đại từ và giữ lại khả năng lấy mạo từ xác định. L’on phổ biến hơn nhiều trong văn viết tiếng Pháp hơn là văn nói, bởi vì nó là một cấu trúc trang trọng, tao nhã và văn viết có xu hướng trang trọng hơn văn nói. Ngày nay, l’ này chỉ đơn giản được coi là một phụ âm hưng phấn và được sử dụng trong các tình huống sau:
1. Sau một số từ đơn âm tiết kết thúc bằng một nguyên âm, như et , ou , où , qui , quoi và si , để tránh ngắt quãng.
- Sais-tu si l’on a demandé ? (tránh si on ) Có biết có người hỏi không?
- …et l’on a dit la verité. (tránh et on ) … và họ đã nói sự thật.
2. Sau que , lorsque , và puisque , để tránh viết tắt qu’on (nghe giống như con ), đặc biệt nếu từ tiếp theo bắt đầu bằng âm con .
- Lorsque l’on est arrivé… (tránh lorsqu’on ) Khi chúng tôi đến…
- Il faut que l’on comprenne. (tránh qu’oncomprenne ) Mọi người cần hiểu.
3. Đứng đầu câu, mệnh đề . Việc sử dụng l’on này không phải là vấn đề về sự hưng phấn, mà là sự kế thừa từ l’époque classique và do đó rất trang trọng.
- L’on ne sait jamais. Một số người không bao giờ biết.
- Lorsque je suis arrivé, l’on m’a dit bonjour. Khi tôi đến, mọi người chào hỏi.
Lưu ý : Đối với mục đích của sự hài hòa, bật được sử dụng thay cho l’on
- Sau khi không ( le livre don’t on a parlé )
- Trước những từ bắt đầu bằng l ( je sais où on lit )