Trung Quốc đã và đang phát triển như một cường quốc thế giới, và Tập Cận Bình, nhà lãnh đạo đất nước từ năm 2012, luôn có mặt trên các bản tin và trên trường quốc tế. Do đó, điều quan trọng đối với các sinh viên học tiếng Trung Quốc—và thực sự là đối với bất kỳ ai theo kịp các sự kiện hiện tại—có thể phát âm tên của nhà lãnh đạo Trung Quốc.
Nhưng nói đúng tên anh ta không đơn giản; nó đòi hỏi phải hiểu bảng chữ cái tiếng Trung cũng như các âm bạn phải sử dụng khi phát âm các chữ cái và từ tiếng Trung.
Các chữ cái trong bảng chữ cái được sử dụng để viết các âm trong tiếng Trung Quốc (được gọi là Hán ngữ bính âm) thường không khớp với các âm mà chúng mô tả trong tiếng Anh, vì vậy chỉ cố đọc một tên tiếng Trung và đoán cách phát âm của nó là không đủ. (Tiếng Quan Thoại là ngôn ngữ chính thức của Trung Quốc đại lục và Đài Loan.)
Cách đơn giản nhất để phát âm tên của chủ tịch Trung Quốc là nói S hee Jin Ping . Nhưng bạn cũng phải tính đến các âm Trung Quốc.
Trong tiếng Trung Quốc phổ thông, nhiều ký tự có âm giống nhau, vì vậy âm điệu là cần thiết khi nói để giúp phân biệt các từ với nhau. Bốn tông là:
- Đầu tiên: một cấp độ và cao độ cao hơn
- Thứ hai: âm tăng bắt đầu từ âm vực thấp hơn và kết thúc ở âm vực cao hơn một chút
- Thứ ba: một giai điệu giảm dần bắt đầu ở một giai điệu trung tính sau đó giảm dần xuống một âm vực thấp hơn trước khi kết thúc ở một âm vực cao hơn
- Thứ tư: âm giảm bắt đầu âm tiết ở cao độ cao hơn trung bình một chút sau đó đi xuống nhanh và mạnh
Bạn có thể nghe đoạn ghi âm của người bản ngữ phát âm tên và bắt chước cách phát âm. BBC lưu ý rằng tên này được phát âm là -sh như trong ship, -j như trong Jack, -i như trong sit, -ng như trong sing.
Tên của tổng thống là 习近平 (hoặc 習近平 viết theo thể phồn thể). Tên của anh ấy, cũng như hầu hết các tên Trung Quốc, bao gồm ba âm tiết. Âm tiết đầu tiên là họ của anh ấy và hai âm tiết còn lại là tên riêng của anh ấy.
Xi, phần đầu tiên của tên, có thể khó phát âm đối với những người không nói tiếng Trung Quốc bản ngữ vì âm x cứng không tồn tại trong tiếng Anh. Nó là phế nang-vòm miệng, có nghĩa là nó được tạo ra bằng cách đặt thân lưỡi vào phần trước của vòm miệng cứng. Vị trí lưỡi tương tự như âm đầu tiên trong từ “yes” trong tiếng Anh. Hãy thử tạo ra một âm thanh rít lên và bạn sẽ đến khá gần. Chữ i giống chữ “y” trong “city” nhưng dài hơn. Âm tăng lên khi phát âm phần này của tên, vì vậy nó có âm thứ hai.
Jin cũng khó, nhưng nếu bạn biết cách phát âm chữ x khó trong tiếng Trung, nó sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. J được phát âm giống như âm x nhưng có một dấu chấm trước nó. Hãy nghĩ về nó như một t rất nhẹ, hoặc tx . Chú ý đừng thở ra quá mạnh khi phát âm chữ t vì nó sẽ biến thành Hán Việt q . Chữ i trong jin sẽ phát âm tương tự như chữ i trong xi nhưng ngắn hơn. Thanh rơi vào phần này của tên, vì vậy nó có thanh thứ tư.
Bình khá đơn giản; nó được phát âm giống như ở dạng viết tiếng Anh. Một điểm khác biệt nhỏ là ng được phát âm xa hơn và nổi bật hơn trong tiếng Anh. Thanh điệu tăng lên trong phần này của tên nên nó có thanh điệu thứ hai.